Biên bản họp tổ chuyên môn về sự việc lựa chọn sách giáo khoa Lớp 6 của tổ KHXH
Bạn đang xem tài liệu "Biên bản họp tổ chuyên môn về sự việc lựa chọn sách giáo khoa Lớp 6 của tổ KHXH", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Biên bản họp tổ chuyên môn về sự việc lựa chọn sách giáo khoa Lớp 6 của tổ KHXH
TRƯỜNG . TỔ CHUYÊN MÔN KHXH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BIÊN BẢN HỌP TỔ CHUYÊN MÔN về sự việc lựa chọn sách giáo khoa lớp 6 năm học Thời gian: ngày tại trường năm 2021. Địa điểm: .. Thành phần dự họp: 1.. 2 Nội dung: Nghiên cứu, tranh luận và đánh giá những sách giáo khoa của môn học: Văn, lịch sử và địa lí, GDCD, Tiếng Anh, Âm nhạc, Mĩ thuật, GDTC theo tiêu chuẩn lựa chọn sách giáo khoa; bỏ phiếu lựa chọn sách giáo khoa 1. Triển khai những văn bản hướng dẫn (Đ/c , Tổ trưởng Tổ chuyên môn) Căn cứ Thông tư số 25/2020/TT-BGDĐT ngày 26/8/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về sự việc quy định việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông; Quyết định số 718/QĐ-BGDĐT ngày 09/02/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Phê duyệt danh mục sách giáo khoa lớp 6 sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông Căn cứ Kế hoạch.. về sự việc Tổ chức lựa chọn sách giáo khoa theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 sử dụng trong cá cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh. năm học 2021-2022; Công văn số. của Sở Giáo dục và Đào tạo về sự việc đề xuất lựa chọn sách giáo khoa lớp 1, lớp 2, lớp 6 năm học 2021-2022. Căn cứ Công văn số. của Phòng Giáo dục và Đào tạo về sự việc Tổ chức lựa chọn sách giáo khoa lớp 1,2,6 năm học 2021-2022; Kế hoạch số .. của Trường THvàamp;THCS .. về sự việc đề xuất lựa chọn sách giáo khoa lớp 6 năm học 2021-2022. 2. tranh luận về những sách giáo khoa 1. Môn Ngữ văn 1.1 Sách Cánh Diều: * ưu thế: Nội dung sách giáo khoa đảm bảo thích hợp với đặc trưng kinh tế, văn hóa, lịch sử, địa lý của địa phương và xã hội dân cư. Kênh chữ và kênh hình minh họa được thiết kế thích hợp vùng miền, thích hợp với khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất, trang thiết bị và những điều kiện dạy học khác tại cơ sở giáo dục, giúp giáo viên giảng dạy tích hợp, gắn kết nội dung bài học với thực tiễn của địa phương, tích hợp nội dung giáo dục nghề nghiệp; giáo dục địa phương; bảo vệ môi trường; giáo dục giới tính; phòng, chống xâm hại trẻ em, bạo lực học đường; phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; an toàn giao thông; giáo dục cách tiếp cận liên môn; rèn luyện ý thức tự học và học tập suốt đời; phân chia theo các mạch chủ đề, bài học; thể hiện đầy đủ phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù của môn học theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, thích hợp với khả năng nhận thức và tâm lý học viên, thích hợp với năng lực chung của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục tại địa phương; tạo điều kiện để nhà trường, những tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên thích hợp với kế hoạch giáo dục, hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học viên. Sách giáo khoa có giá hợp lý, thích hợp với điều kiện kinh tế của xã hội dân cư địa phương Cấu trúc sách, bài học rõ ràng, cụ thể, dễ phân biệt các phần bằng logo của phần mở đầu, kỹ năng và kiến thức mới, luyện tập, vận dụng, củng cố, đánh giá. Thể hiện rõ những mạch nội dung, tạo điều kiện thuận lợi để những cơ sở giáo dục phổ thông xây dựng kế hoạch giáo dục và bố trí thời khóa biểu trong nhà trường thích hợp với cơ sở vật chất và năng lực học viên. Sách giáo khoa được trình diễn cân đối, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, đảm bảo tính thẩm mỹ, hấp dẫn đối với học viên, thích hợp theo từng độ tuổi. Cấu trúc, nội dung bài học trong sách giáo khoa có tính mở tạo thời cơ để nhà trường, tổ, nhóm chuyên môn và giáo viên chủ động, linh hoạt trong việc xây dựng, tiến hành kế hoạch giáo dục để bổ sung những nội dung và hoạt động đặc trưng thích hợp, sát với thực tại của địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên lựa chọn phương án, hình thức tổ chức những hoạt động dạy học tích cực. Nội dung những bài học thúc đẩy học viên học tập tích cực, rèn luyện những kỹ năng, kích thích tư duy sáng tạo, độc lập; hệ thống bài tập gắn lý thuyết với thực hành nhằm giúp học viên ôn tập, củng cố và phát triển năng lực, phẩm chất, vận dụng kỹ năng và kiến thức trải qua giải quyết nhiệm vụ học tập đề ra trong những bài học. Các hoạt động học tập trong sách có hướng dẫn, gợi ý học sinh chuẩn bị và đánh giá kết quả. Có các hoạt động phân hóa học sinh theo năng lực đảm bảo tính dân chủ trong tiếp cận các bài học. Tạo cơ hội bình đẳng cho tất cả các học sinh có thể phát triển và tư duy sáng tạo. * Nhược điểm: Một số câu hỏi vẫn chưa thích hợp, nên điều chỉnh: Tập 1 – Bài 2 trang 37 phần Đọc hiểu văn bản “À ơi tay mẹ” mục Chuẩn bị cần điều chỉnh: Câu hỏi 1, nên bỏ ý “Bài thơ có được chia khổ không? Tập 2: Bài 1: Thực hành tiếng Việt (trang 16) câu hỏi 2 điều chính lại là: những từ hủn hoản, mẫm bóng giúp em hình dung ra làm sao về nhân vật Dế Mèn ? 1.2 Sách Chân trời sáng tạo * ưu thế: Cấu trúc những phần dễ phân biệt các phần bằng logo của phần mở đầu, kỹ năng và kiến thức mới, luyện tập, vận dụng, củng cố, đánh giá. Thể hiện rõ những mạch nội dung, tạo điều kiện thuận lợi để những cơ sở giáo dục phổ thông xây dựng kế hoạch giáo dục và bố trí thời khóa biểu trong nhà trường thích hợp với cơ sở vật chất và năng lực học viên. Bộ SGK Chân trời sáng tạo của nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam đảm bảo những yêu cầu về Nội dung kỹ năng và kiến thức và những yêu cầu cần đạt của của chương trình 2018, có nhiều điểm mới như Hướng dẫn học viên kiến tạo tri thức qua những nhiệm vụ học tập, tích hợp chủ điểm và thể loại; những kĩ năng đọc viết nói nghe được tích hợp và liên hệ chặt chẽ với nhau. Hình ảnh, thông tin rõ nét hài hoà * Nhược điểm: Lựa chọn một số văn bản đọc hiểu hơi khó so với khả năng tiếp nhận của HS lớp 6. (những truyện ngắn Gió lạnh đầu mùa của tác giả Thạch Lam, Chiếc lá sau cùng của Ohenri nên đưa vào lớp 7) Phần thực hành tiếng Việt một số bài số lượng câu hỏi và bài tập hơi nhiều, cần tình gọn hơn. 1.3 Kết nối tri thức với cuộc sống * ưu thế: Cấu trúc những phần dễ phân biệt các phần bằng logo của phần mở đầu, kỹ năng và kiến thức mới, luyện tập, vận dụng, củng cố, đánh giá. Thể hiện rõ những mạch nội dung, tạo điều kiện thuận lợi để những cơ sở giáo dục phổ thông xây dựng kế hoạch giáo dục và bố trí thời khóa biểu trong nhà trường thích hợp với cơ sở vật chất và năng lực học viên. Bộ SGK Kết nối tri thức với cuộc sống của nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam đảm bảo những yêu cầu về Nội dung kỹ năng và kiến thức và những yêu cầu cần đạt của của chương trình 2018, có nhiều điểm mới như Hướng dẫn học viên kiến tạo tri thức qua những nhiệm vụ học tập, tích hợp chủ điểm và thể loại; những kĩ năng đọc viết nói nghe được tích hợp và liên hệ chặt chẽ với nhau. Hình ảnh, thông tin rõ nét hài hoà * Nhược điểm: Hoài và Nếu cậu muốn có một người bạn (vẫn chưa thực sự thích hợp. Vì bài trước tiên của chương trình THCS nên cho học viên bắt đầu bằng những cách kể chuyện đơn giản, quen thuộc của những TP truyện dân gian. Văn bản hỗ trợ của bài 1 -Bài thơ Bắt nạt – không thực sự tiêu biểu; những cách nói, cách kể như “Đừng bắt nạt chó mèo/đừng bắt nạt cái câyvì bắt nạt rất hôi Phần thực hành tiếng Việt sau mỗi bài đọc có lượng câu hỏi và bài tập hơi nhiều 2. Môn Lịch sử và Địa lí 2.1 Sách Cánh Diều: * ưu thế: Nội dung sách giáo khoa đảm bảo thích hợp với đặc trưng kinh tế, văn hóa, lịch sử, địa lý của địa phương và xã hội dân cư. Kênh chữ và kênh hình minh họa được thiết kế thích hợp vùng miền, thích hợp với khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất, trang thiết bị và những điều kiện dạy học khác tại cơ sở giáo dục, giúp giáo viên giảng dạy tích hợp, gắn kết nội dung bài học với thực tiễn của địa phương, tích hợp nội dung giáo dục nghề nghiệp; giáo dục địa phương; bảo vệ môi trường; giáo dục giới tính; phòng, chống xâm hại trẻ em, bạo lực học đường; phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; an toàn giao thông; giáo dục cách tiếp cận liên môn; rèn luyện ý thức tự học và học tập suốt đời; phân chia theo các mạch chủ đề, bài học; thể hiện đầy đủ phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù của môn học theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, thích hợp với khả năng nhận thức và tâm lý học viên, thích hợp với năng lực chung của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục tại địa phương; tạo điều kiện để nhà trường, những tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên thích hợp với kế hoạch giáo dục, hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học viên. Sách giáo khoa có giá hợp lý, thích hợp với điều kiện kinh tế của xã hội dân cư địa phương Cấu trúc sách, bài học rõ ràng, cụ thể, dễ phân biệt các phần bằng logo của phần mở đầu, kỹ năng và kiến thức mới, luyện tập, vận dụng, củng cố, đánh giá. Thể hiện rõ những mạch nội dung, tạo điều kiện thuận lợi để những cơ sở giáo dục phổ thông xây dựng kế hoạch giáo dục và bố trí thời khóa biểu trong nhà trường thích hợp với cơ sở vật chất và năng lực học viên. Sách giáo khoa được trình diễn cân đối, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, đảm bảo tính thẩm mỹ, hấp dẫn đối với học viên, thích hợp theo từng độ tuổi. Cấu trúc, nội dung bài học trong sách giáo khoa có tính mở tạo thời cơ để nhà trường, tổ, nhóm chuyên môn và giáo viên chủ động, linh hoạt trong việc xây dựng, tiến hành kế hoạch giáo dục để bổ sung những nội dung và hoạt động đặc trưng thích hợp, sát với thực tại của địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên lựa chọn phương án, hình thức tổ chức những hoạt động dạy học tích cực. Nội dung những bài học thúc đẩy học viên học tập tích cực, rèn luyện những kỹ năng, kích thích tư duy sáng tạo, độc lập; hệ thống bài tập gắn lý thuyết với thực hành nhằm giúp học viên ôn tập, củng cố và phát triển năng lực, phẩm chất, vận dụng kỹ năng và kiến thức trải qua giải quyết nhiệm vụ học tập đề ra trong những bài học. Các hoạt động học tập trong sách có hướng dẫn, gợi ý học sinh chuẩn bị và đánh giá kết quả. Có các hoạt động phân hóa học sinh theo năng lực đảm bảo tính dân chủ trong tiếp cận các bài học. Tạo cơ hội bình đẳng cho tất cả các học sinh có thể phát triển và tư duy sáng tạo. * Nhược điểm: Một số hình vẫn chưa thích hợp với khả năng nhận thức của HS (VD: H17.2 T180; H18.2 T183) Một số bài nội dung kênh hình chủ yếu ở mức độ trình diễn kỹ năng và kiến thức (VD: bài 1, 15, 18 ); vẫn chưa tồn tại lược đồ ở một số bài, mục (VD: Bài 15 mục 2 trang 81,82; Bài 19 mục 1 trang 102 Bảng tra cứu lịch sử còn nhiều thuật ngữ vẫn chưa được đề cập tới (Âm lịch , Du mục, Nhà nước quân chủ chuyên chế, ) Lượng kỹ năng và kiến thức một số bài (VD: Bài 15. Khởi nghĩa Lý Bí trang 83,84, sách cắt toàn bộ những việc làm của Lý Bí sau khi đánh tan quân Lương; Bài 17 trang 91 những nội dung cải cách của Khúc Hạo sắp đầy đủ. vẫn chưa tồn tại số thứ tự trong những bài học (1,2,3 ) 2.2 Chân trời sáng tạo * ưu thế: Nội dung sách giáo khoa phân chia theo các mạch chủ đề, bài học thể hiện đầy đủ phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù của môn học; Cấu trúc sách, bài học rõ ràng, cụ thể, dễ phân biệt các phần bằng logo của phần mở đầu, kỹ năng và kiến thức mới, luyện tập, vận dụng, củng cố, đánh giá. Cách viết, trình diễn rõ ràng, khoa học, gần gũi với học viên lớp 6. Nội dung bố cục từng bài học trong sách giáo khoa có tính mở. phối kết hợp hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, đặc biệt kênh hình giúp học viên phát triển tư duy sáng tạo. Nội dung từng bài có sự gắn kết của địa lí đại cương với cuộc sống, giữa tiếp cận và kế thừa Nội dung những bài học thúc đẩy học viên học tập tích cực, rèn luyện những kỹ năng, tư duy sáng tạo cụ thể * Nhược điểm: Cần bổ sung thêm lược đồ ở một số bài, phần để rèn kỹ năng cho HS (VD bài 18 mục III; Bài 20, 21) Một số danh từ đưa vào sử dụng đảm bảo tính chính xác (VD “làng Ràng” nên đổi lại “làng Giàng”) Bảng tra cứu thuật ngữ lịch sử còn một số từ, cụm từ vẫn chưa được đưa vào (VD: Bộ, Bộ lạc, Bước ngoặt lịch sử) 2.3 Kết nối tri thức với cuộc sống * ưu thế: Nội dung sách giáo khoa phân chia theo các mạch chủ đề, bài học thể hiện đầy đủ phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù của môn học Cấu trúc sách, bài học rõ ràng, cụ thể, dễ phân biệt các phần bằng logo của phần mở đầu, kỹ năng và kiến thức mới, luyện tập, vận dụng, củng cố, đánh giá. Nội dung bố cục từng bài học trong sách giáo khoa có tính mở. Nội dung từng bài có sự gắn kết của địa lí đại cương với cuộc sống, giữa tiếp cận và kế thừa. Nội dung những bài học thúc đẩy học viên học tập tích cực, rèn luyện những kỹ năng, tư duy sáng tạo. * Nhược điểm: Kênh hình, kênh chữ một số bài vẫn chưa đưa vào hoặc có đưa vào nhưng không rõ ràng. (VD: Bài 5-H2 trang 21, Bài 16: Mục 2 Tr.73, mục 3 Tr74, mục 5 Tr77 Bài 20 Tr 91 Lược đồ Vương quốc Phù Nam; VD: Ảnh về Muối mỏ trang 138 dễ nhầm lẫn với đá Thạch Anh) Một số bài dùng từ vẫn chưa thích hợp (VD bài 18: mục 1.b Tr 82 dòng thứ 4 từ dưới lên, dùng từ “tiếp tục xây dựng nền tự chủ nước nhà” vẫn chưa thích hợp. Nên sử dụng từ “khôi phục”; Bài 19: Từ ngữ địa phương: “Chăm pa”) Bảng tra cứu lịch sử còn nhiều thuật ngữ vẫn chưa được đề cập tới như: Âm lịch , Chủ nô, Bộ lạc, Du mục Nội dung một số kênh hình vẫn chưa thật thích hợp với khả năng nhận thức của học viên lớp 6 như hình 2- trang 127 cách xác định sao Bắc Cực; Khó khăn trong việc xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS như mục 2. Một số lưới kinh, vĩ tuyến của maps toàn cầu- trang 104. Lượng kỹ năng và kiến thức bị tinh giản nhiều dẫn đến việc một số bài kỹ năng và kiến thức bị áp đặt khiến cho khó định hướng kỹ năng và kiến thức cần phải đạt cho học viên. SGK trình diễn vẫn chưa cân đối, vẫn chưa hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình (VD: Hình 1- trang 116, hình 3- trang 117, hình 2- trang 127 và hình 5 Muối mỏ – trang 138 vẫn chưa thật rõ ràng dễ nhầm lẫn) 3. Môn GDCD 3.1 Sách cánh Diều * ưu thế: Nội dung sách giáo khoa đảm bảo thích hợp với đặc trưng kinh tế, văn hóa, lịch sử, địa lý của địa phương và xã hội dân cư. Kênh chữ và kênh hình minh họa được thiết kế thích hợp vùng miền, thích hợp với khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất, trang thiết bị và những điều kiện dạy học khác tại cơ sở giáo dục, giúp giáo viên giảng dạy tích hợp, gắn kết nội dung bài học với thực tiễn của địa phương, tích hợp nội dung giáo dục nghề nghiệp; giáo dục địa phương; bảo vệ môi trường; giáo dục giới tính; phòng, chống xâm hại trẻ em, bạo lực học đường; phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; an toàn giao thông; giáo dục cách tiếp cận liên môn; rèn luyện ý thức tự học và học tập suốt đời; phân chia theo các mạch chủ đề, bài học; thể hiện đầy đủ phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù của môn học theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, thích hợp với khả năng nhận thức và tâm lý học viên, thích hợp với năng lực chung của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục tại địa phương; tạo điều kiện để nhà trường, những tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên thích hợp với kế hoạch giáo dục, hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học viên. Sách giáo khoa có giá hợp lý, thích hợp với điều kiện kinh tế của xã hội dân cư địa phương Cấu trúc sách, bài học rõ ràng, cụ thể, dễ phân biệt các phần bằng logo của phần mở đầu, kỹ năng và kiến thức mới, luyện tập, vận dụng, củng cố, đánh giá. Thể hiện rõ những mạch nội dung, tạo điều kiện thuận lợi để những cơ sở giáo dục phổ thông xây dựng kế hoạch giáo dục và bố trí thời khóa biểu trong nhà trường thích hợp với cơ sở vật chất và năng lực học viên. Sách giáo khoa được trình diễn cân đối, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, đảm bảo tính thẩm mỹ, hấp dẫn đối với học viên, thích hợp theo từng độ tuổi. Cấu trúc, nội dung bài học trong sách giáo khoa có tính mở tạo thời cơ để nhà trường, tổ, nhóm chuyên môn và giáo viên chủ động, linh hoạt trong việc xây dựng, tiến hành kế hoạch giáo dục để bổ sung những nội dung và hoạt động đặc trưng thích hợp, sát với thực tại của địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên lựa chọn phương án, hình thức tổ chức những hoạt động dạy học tích cực. Nội dung những bài học thúc đẩy học viên học tập tích cực, rèn luyện những kỹ năng, kích thích tư duy sáng tạo, độc lập; hệ thống bài tập gắn lý thuyết với thực hành nhằm giúp học viên ôn tập, củng cố và phát triển năng lực, phẩm chất, vận dụng kỹ năng và kiến thức trải qua giải quyết nhiệm vụ học tập đề ra trong những bài học. Các hoạt động học tập trong sách có hướng dẫn, gợi ý học sinh chuẩn bị và đánh giá kết quả. Có các hoạt động phân hóa học sinh theo năng lực đảm bảo tính dân chủ trong tiếp cận các bài học. Tạo cơ hội bình đẳng cho tất cả các học sinh có thể phát triển và tư duy sáng tạo. * Nhược điểm: Bài 7: đối phó với tình huống nguy hiểm từ con người: SGK vẫn chưa đưa ra tình huống đối phó với nguy hiểm khi gặp hỏa hoạn và những kỹ năng thoát hiểm khi gặp hỏa hoạn. 3.2 Kết nối tri thức với cuộc sống * ưu thế: Bám sát yêu cầu Chương trình GDPT 2018; Tương đối thích hợp với điều kiện về cơ sở vật chất, đồ dùng thiết bị dạy học của những trường trong tỉnh Yên Bái * Nhược điểm: những hoạt động trong sách vẫn chưa phát huy năng lực học viên Hoạt động khám phá vẫn chưa tồn tại phần chốt kỹ năng và kiến thức cần tìm hiểu.. Một số nội dung ngữ liệu đưa ra vẫn chưa thích hợp, học viên gặp khó khăn để hiểu hết nội dung 3.3 Chân trời sáng tạo * ưu thế: Bám sát yêu cầu Chương trình GDPT 2018; Tương đối thích hợp với điều kiện về cơ sở vật chất, đồ dùng thiết bị dạy học của những trường trong tỉnh * Nhược điểm: Nhiều tình huống trong bài vẫn chưa thích hợp với đặc trưng HS vùng miền. Hoạt động khám phá vẫn chưa tồn tại phần chốt kỹ năng và kiến thức cần tìm hiểu.. Nội dung một số hoạt động trong sách vẫn chưa hướng dẫn và có ngữ cảnh cụ thể. 4. Môn GDTC 4.1 Sách Cánh Diều: * ưu thế: Kênh hình sắc nét, màu sắc trang trí nổi trội, dễ phân biệt các phần bằng logo của 4 phần: Mở đầu, kỹ năng và kiến thức mới, luyện tập, vận dụng. Mỗi chủ đề đều nội dung giới thiệu tổng quát về kỹ thuật có mấy giai đoạn. Phần vận dụng: Có sử dụng một số hình ảnh minh họa sinh động, gần gũi với thực tiễn cuộc sống. * Nhược điểm: Chủ đề chạy cự li ngắn: Bài 1, trình tự sắp xếp nội dung học những động tác hỗ trợ sau nội dung học kỹ thuật chạy giữa quãng là vẫn chưa thích hợp. Chủ đề ném bóng và chủ đề Chạy cự li trung bình: không tồn tại nội dung học những động tác hỗ trợ trước khi bước vào học kỹ thuật để học viên luyện tập, làm quen với bóng và chủ động tiếp thu kỹ thuật mới là vẫn chưa thích hợp. Chủ đề Bài tập thể dục: Trong bài thể dục liên hoàn 32 nhịp, có 8 nhịp giống nhau đều đưa người tập về tư thế chuẩn bị là không thiết yếu trong quy trình tập luyện và sẽ làm giảm đi sự links của cả bài. 4.2. Kết nối tri thức với cuộc sống * ưu thế: Nội dung kỹ năng và kiến thức được thể hiện qua kênh chữ ngắn gọn, rõ ràng, đầy đủ, phối kết hợp hài hòa, thống nhất với kênh hình minh họa chuẩn xác kỹ thuật, giúp học viên dễ hiểu, dễ hình dung động tác và tiến hành nhiệm vụ học tập theo mạch nội dung của 4 phần: Mở đầu, kỹ năng và kiến thức mới, luyện tập, vận dụng. Mỗi chủ đề đều có những động tác hỗ trợ rất thiết yếu cho học viên làm quen với bóng và bước vào học kỹ thuật mới dễ hơn. Chủ đề Bài thể dục liên hoàn 30 nhịp có sự kế thừa, sự links bài tốt và thể hiện rõ mức độ yêu cầu cao hơn ở cuối bài. Phần thể thao tự chọn có 3 chủ đề (Cầu lông, Bóng rổ, Bóng đá) đều là những môn thể thao học viên rất yêu thích. * Nhược điểm: Màu sắc trang trí, một số hình ảnh sử dụng tông màu nhạt làm cho hình ảnh vẫn chưa nổi trội, đẹp mắt. những chủ đề vẫn chưa tồn tại nội dung giới thiệu chung về kỹ thuật. 4.3.Chân trời sáng tạo * ưu thế: Kênh hình sắc nét, màu sắc trang trí nổi trội, dễ phân biệt các phần bằng logo của 4 phần: Mở đầu, kỹ năng và kiến thức mới, luyện tập, vận dụng. *Nhược điểm: Kênh chữ với kênh hình có chỗ vẫn chưa thích hợp, vẫn chưa thống nhất. Chủ đề Chạy cự li trung bình: Nội dung khởi động chuyên môn không tồn tại chạy bước nhỏ, nâng cao đùi, chạy đạp sau mà sử dụng động tác đá lăng trước, bước ngang, bước chéo là vẫn chưa thích hợp với chủ đề. Chủ đề Bài tập thể dục: Bài thể dục liên hoàn 20 nhịp là hơi ngắn so với 10% thời lượng của môn học, trong bài có 3 nhịp giống nhau đều đưa người tập về tư thế chuẩn bị là không thiết yếu trong quy trình tập luyện sẽ làm giảm đi sự links của cả bài; những động tác còn đơn giản, vẫn chưa thể hiện được mức độ tăng dần yêu cầu cao hơn ở cuối bài. Một số trò chơi vẫn chưa thích hợp với điều kiện thời gian trong tiết học. 5. Môn: Âm nhạc 5.1 Sách Cánh Diều: * ưu thế: Về cơ bản, nội dung sách giáo khoa đảm bảo thích hợp với đặc trưng kinh tế, văn hóa, lịch sử, địa lý của địa phương và xã hội dân cư. Kênh chữ và kênh hình minh họa được thiết kế thích hợp. Cấu trúc sách, bài học rõ ràng, cụ thể, dễ phân biệt các phần bằng logo của phần mở đầu, kỹ năng và kiến thức mới, luyện tập, vận dụng, củng cố, đánh giá. Thể hiện rõ những mạch nội dung Nội dung sách giáo khoa phân chia theo các mạch chủ đề, bài học; thể hiện đầy đủ phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù của môn học. Cấu trúc, nội dung bài học trong sách giáo khoa có tính mở tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên lựa chọn phương án, hình thức tổ chức những hoạt động dạy học tích cực Nội dung những bài học thúc đẩy học viên học tập tích cực, rèn luyện những kỹ năng, kích thích tư duy sáng tạo, độc lập; hệ thống bài tập gắn lý thuyết với thực hành nhằm giúp học viên ôn tập, củng cố và phát triển năng lực, phẩm chất, vận dụng kỹ năng và kiến thức trải qua giải quyết nhiệm vụ học tập đề ra trong những bài học. * Nhược điểm: Hệ thống câu hỏi, bài tập và ngữ liệu trong sách giáo khoa ở một số nội dung được thiết kế cao, khó khăn cho việc dạy và học phát triển phẩm chất, năng lực học viên, vẫn chưa sát với điều kiện của địa phương (những nội dung trải nghiệm và khám phá, hòa tấu, câu hỏi ở những chủ đề). Nội dung sách giáo khoa yêu cầu cao không thích hợp với khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất, trang thiết bị và những điều kiện dạy học khác tại cơ sở giáo dục, giúp giáo viên giảng dạy tích hợp, gắn kết nội dung bài học với thực tiễn của địa phương nhất là những vùng khó khăn. 5.2 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống * ưu thế: Nội dung sách giáo khoa đảm bảo thích hợp với đặc trưng kinh tế, văn hóa, lịch sử, địa lý của địa phương và xã hội dân cư. Kênh chữ và kênh hình minh họa được thiết kế thích hợp vùng miền. Nội dung sách giáo khoa thích hợp với khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất, trang thiết bị và những điều kiện dạy học khác tại cơ sở giáo dục, giúp giáo viên giảng dạy tích hợp, gắn kết nội dung bài học với thực tiễn của những trường vùng thuận lợi. Đa số hệ thống câu hỏi, bài tập và ngữ liệu trong sách giáo khoa được thiết kế linh hoạt, có khả năng ứng dụng vào điều kiện thực tiễn của địa phương, giúp học sinh ôn tập, củng cố và phát triển phẩm chất, năng lực. * Nhược điểm: Một số hoạt động cảm nhận âm nhạc, ứng tác âm nhạc trong SGK khó triển khai tiến hành đối với vùng khó khăn Một số nội dung thiết kế sắp đầy đủ, vẫn chưa thích hợp 5.3 Chân trời sáng tạo * ưu thế: Nội dung sách giáo khoa đảm bảo thích hợp với đặc trưng kinh tế, văn hóa, lịch sử, địa lý của địa phương và xã hội dân cư. Kênh chữ và kênh hình minh họa được thiết kế thích hợp vùng miền. Nội dung sách giáo khoa thích hợp với khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất, trang thiết bị và những điều kiện dạy học khác tại cơ sở giáo dục Hệ thống câu hỏi, bài tập và ngữ liệu trong sách giáo khoa được thiết kế linh hoạt, cơ bản thích hợp với phẩm chất, năng lực học viên Cấu trúc sách, bài học rõ ràng, cụ thể, dễ phân biệt. Thể hiện rõ những mạch nội dung. * Nhược điểm: Một số bài học lựa chọn nhạc cụ vẫn chưa thích hợp với đối tượng học viên (SGK trang 19, 23, 30). Còn thiếu những sách hỗ trợ, hệ thống học liệu điện tử hỗ trợ trực tuyến để giáo viên, phụ huynh, học sinh tham khảo. Một số câu hỏi, bài tập trong sách giáo khoa hơi khó so với năng lực học viên Yên Bái (SGK trang 40, nội dung “Đọc tiết tấu và thể hiện dưới đây bằng sáo Recorder, kèn phím”). 6. Môn Mĩ thuật: 6.1 Cánh diều * ưu thế: Nội dung sách giáo khoa có tính kế thừa của SGK hiện hành và có sự đổi mới đảm bảo những nội dung theo Thông tư 32/ 2018 của Bộ GDvàamp;ĐT. Nội dung sách phân chia rõ ràng theo những mạch nội dung: những chủ đề bài học có tính liền mạch, thúc đẩy học viên học tâp., kích thích tư duy sáng tạo độc lập của HS. Hình ảnh, ngữ liệu phong phú, đơn giản, dễ hiểu thích hợp với HS lớp 6. Phần hướng dẫn HS tiến hành chi tiết, có hình ảnh minh họa những bước tiến hành. thích hợp với đặc trưng kinh tế, văn hóa, lịch sử, địa lý của Yên Bái. Kênh chữ và kênh hình minh họa được thiết kế đẹp, thích hợp. Nội dung sách giáo khoa tạo điều kiện để nhà trường, những tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên thích hợp với kế hoạch giáo dục, hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS. * Nhược điểm: Một số nội dung sách giáo khoa vẫn chưa đảm bảo thích hợp với đặc trưng kinh tế, về kinh tế của địa phương, dân cư vùng sâu vùng xa Tỉnh Yên Bái. Hệ thống học liệu điện tử, video, đồ dùng hỗ trợ trực tuyến cho giáo viên còn thiếu. 6.2 Chân trời sáng tạo * ưu thế: Nội dung sách giáo khoa có tính kế thừa của SGK hiện hành và có sự đổi mới đảm bảo những nội dung theo Thông tư 32/ 2018 của Bộ GDvàamp;ĐT. thích hợp với đặc trưng kinh tế, văn hóa, lịch sử, địa lý của Yên Bái. Kênh chữ và kênh hình minh họa được thiết kế đẹp, thích hợp. Hệ thống câu hỏi, bài tập và ngữ liệu trong sách giáo khoa linh hoạt, có khả năng ứng dụng vào điều kiện thực tiễn của Yên Bái, giúp học sinh ôn tập, củng cố và phát triển phẩm chất, năng lực đáp ứng chương trình GDPT 2018. Sách giáo khoa tích hợp nội dung giáo dục nghề nghiệp; giáo dục địa phương; bảo vệ môi trường, rèn luyện ý thức tự học. Sách giáo khoa được trình diễn cân đối, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, đảm bảo tính thẩm mỹ, hấp dẫn đối với học viên, thích hợp độ tuổi HS lớp 6. Sách giáo khoa có giá hợp lý, thích hợp với điều kiện kinh tế địa phương. * Nhược điểm: Phần hướng dẫn HS tiến hành vẫn chưa chi tiết, cần phải có hình ảnh minh họa những bước tiến hành. vẫn chưa tồn tại hình ảnh trình chiếu, video, bài dạy minh họa để giáo viên, phụ huynh, học sinh tham khảo. 6.3 Kết nối tri thức với cuộc sống * ưu thế: Nội dung sách giáo khoa có tính kế thừa của SGK hiện hành và có sự đổi mới đảm bảo những nội dung theo Thông tư 32/2018 của Bộ GDvàamp;ĐT. thích hợp với đặc trưng kinh tế, văn hóa, lịch sử, địa lý của Yên Bái. Kênh chữ và kênh hình minh họa được thiết kế đẹp, thích hợp. Sách giáo khoa tích hợp nội dung giáo dục nghề nghiệp; giáo dục địa phương; bảo vệ môi trường, rèn luyện ý thức tự học. Sách giáo khoa được trình diễn cân đối, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, đảm bảo tính thẩm mỹ, hấp dẫn đối với học viên, thích hợp độ tuổi HS lớp 6. Sách giáo khoa có giá hợp lý, thích hợp với điều kiện kinh tế địa phương. Các hoạt động học tập trong sách có hướng dẫn, gợi ý học sinh chuẩn bị và đánh giá kết quả. Tạo cơ hội bình đẳng cho tất cả các học sinh có thể phát triển và tư duy sáng tạo. * Nhược điểm: 1 số bài trong nội dung SGK vẫn chưa thích hợp với khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất, trang thiết bị tại cơ sở giáo dục. Khó khăn trong việc giúp giáo viên giảng dạy lồng ghép, tích hợp, gắn kết nội dung bài học với thực tiễn của Tỉnh Yên Bái III. Bỏ phiếu lựa chọn SGK Tổ chuyên môn đã bầu ban kiểm phiếu, tổ chức cho những giáo viên bỏ phiếu kín, mỗi giáo viên lựa chọn một đầu sách giáo khoa cho từng môn học. Kết quả kiểm phiếu (có biên bản kiểm phiếu và danh mục sách được sắp xếp theo thứ tự từ số phiếu cao đến số phiếu thấp kèm theo). Cuộc họp kết thúc vào hồi h00 ngày../2021 Tổ kiểm phiếu xin bàn giao lại tập phiếu đã niêm phong cho Tổ chuyên môn. Biên bản được lập thành 02 bản. Tổ Chuyên môn lưu 1 bản, gửi Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa của nhà trường 1 bản. TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN THƯ KÝ .
File đính kèm:
- bien_ban_hop_to_chuyen_mon_ve_su_viec_lua_chon_sach_giao_kho.docx